Chia cổ tức là gì? đó là hoạt động phân phối lợi nhuận của một công ty cho các cổ đông của công ty đó. Cổ tức thường được trả bằng tiền mặt nhưng đôi khi bằng cả cổ phiếu của công ty. Các công ty thường sử dụng cổ tức để chia phần lợi nhuận không sử dụng cho hoạt động kinh doanh cho các nhà đầu tư.
Ngoài định nghĩa cơ bản đó, có một số câu hỏi quan trọng xung quanh hoạt động chia cổ tức mà các nhà đầu tư nên biết câu trả lời.
- Các công ty quyết định chia cổ tức thế nào?
- Cổ phiếu chia cổ tức bằng cách nào?
- Khi nào thì cổ phiếu chia cổ tức?
- Làm thế nào để bạn nhận được các khoản thanh toán cổ tức?
- Mức chi trả cổ tức bình quân là bao nhiêu?
Các mốc thời gian quan trọng liên quan đến hoạt động chia cổ tức
Hoạt động chi trả cổ tức tuân theo thứ tự các mốc thời gian cụ thể và các ngày liên quan rất quan trọng để xác định các cổ đông đủ điều kiện nhận cổ tức.
– Ngày công bố: Cổ tức được ban lãnh đạo công ty công bố vào ngày công bố và phải được cổ đông chấp thuận trước khi chi trả.
– Ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức: Ngày mà thời gian xác định quyền hưởng cổ tức hết hạn được gọi là ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức hoặc gọi đơn giản là ngày giao dịch không hưởng quyền.
Ví dụ: nếu một cổ phiếu có ngày giao dịch không hưởng quyền là thứ Hai, ngày 5 tháng 5, thì các cổ đông mua cổ phiếu vào hoặc sau ngày đó sẽ KHÔNG đủ điều kiện nhận cổ tức vì họ mua vào hoặc sau ngày hết hạn cổ tức. Cổ đông sở hữu cổ phiếu trước ngày giao dịch không hưởng quyền một ngày làm việc, tức là vào Thứ Sáu, ngày 2 tháng Năm, hoặc sớm hơn sẽ nhận được cổ tức.
– Ngày đăng ký cuối cùng: Ngày đăng ký cuối cùng là một hạn chót được công ty thiết lập, để xác định xem những cổ đông nào có đủ điều kiện nhận cổ tức và phân chia lợi nhuận.
– Ngày thanh toán: Công ty sẽ tiến hành trả cổ tức vào ngày thanh toán. Đây là là ngày cổ tức sẽ được ghi có vào tài khoản của nhà đầu tư.
KHÓA HỌC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CƠ BẢN FREE
Hiểu rõ được những khó khăn của các nhà đầu tư khi tìm hiểu kiến thức trên thị trường, Tạp chí Trading đã thiết kế khóa học phù hợp nhất để bạn có thể tự xây dựng được lộ trình đầu tư chứng khoán thông minh cho riêng mình.
Tham gia khóa học đầu tư chứng khoán cơ bản các nhà đầu tư sẽ được trao đổi trực tiếp 1:1 với các chuyên gia đầu ngành của chúng tôi. Đồng thời cập nhật tin tức thị trường nhanh nhất.
Tác động của cổ tức lên giá cổ phiếu
Một khi cổ tức đã được trả, số tiền dành cho khoản này sẽ biến mất khỏi sổ sách và tài khoản của công ty mãi mãi. Do đó, việc chi trả cổ tức có tác động nhất định đến giá cổ phiếu. Giá cổ phiếu có thể tăng vào ngày công bố với mức tăng xấp xỉ bằng mức chi trả cổ phiếu được công bố và sau đó giảm một lượng tương tự vào phiên mở đầu của ngày giao dịch không hưởng quyền.
>>> Xem thêm: Tổng quan về thị trường chứng khoán quốc tế 2022
Ví dụ: một công ty đang giao dịch ở mức 60 đô la cho mỗi cổ phiếu tuyên bố cổ tức là 2 đô la vào ngày công bố. Ngay sau khi tin tức được công khai, giá cổ phiếu tăng khoảng 2 đô la và chạm mức 62 đô la.
Giả sử cổ phiếu giao dịch ở mức 63 đô la trong ngày làm việc trước ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức. Vào ngày không không hưởng quyền cổ tức, nó có thể bị điều chỉnh giảm 2 đô la và bắt đầu giao dịch ở mức 61 đô la vào đầu phiên giao dịch của ngày này, bởi vì bất kỳ ai mua vào ngày này sẽ không nhận được cổ tức.
Điều này có thể xảy ra hoặc không, nhưng cần nhớ rằng giá cổ phiếu thường sẽ được điều chỉnh với mức giảm bằng cổ tức vào ngày giao dịch không hưởng quyền.
Tại sao các công ty trả cổ tức
Các công ty trả cổ tức vì nhiều lý do. Những lý do này có thể có những hàm ý và cách giải thích khác nhau đối với các nhà đầu tư.
Các cổ đông mong đợi cổ tức và coi nó như một phần thưởng cho sự tin tưởng của họ vào một công ty. Ban lãnh đạo công ty có thể bày tỏ sự trân trọng thông qua chia cổ tức đều đặn. Hoạt động chia cổ tức phản ánh tích cực về một công ty và giúp duy trì niềm tin của các nhà đầu tư. Cổ tức cũng được các cổ đông ưa thích hơn vì chúng được coi như thu nhập miễn thuế đối với các cổ đông ở nhiều quốc gia.
Ngược lại, lãi vốn thu được thông qua bán cổ phiếu tăng giá được coi là thu nhập chịu thuế. Các nhà giao dịch dù tìm kiếm lợi nhuận ngắn hạn cũng có thể thích nhận các khoản thanh toán cổ tức mang lại lợi nhuận miễn thuế tức thì.
Tuyên bố chia cổ tức với giá trị lớn có thể chỉ ra rằng công ty đang hoạt động tốt và tạo ra lợi nhuận cao. Song nó cũng có thể biểu hiện rằng công ty đang không có các dự án phù hợp để tạo ra lợi nhuận tốt hơn trong tương lai. Do đó, nó sử dụng hết tiền mặt của mình để trả cho cổ đông thay vì tái đầu tư vào tăng trưởng.
>>> Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn cách đầu tư chứng khoán Mỹ ở Việt Nam
Lưu ý về cổ tức quỹ
Cổ tức được trả bởi các quỹ khác với cổ tức được trả bởi các công ty. Cổ tức của công ty thường được trích từ lợi nhuận được tạo ra từ hoạt động kinh doanh của công ty. Trong khi đó, các quỹ hoạt động dựa trên nguyên tắc giá trị tài sản ròng (NAV). NAV phản ánh giá trị tài sản nắm giữ của họ hay giá của (các) tài sản mà quỹ đang theo dõi. Vì các quỹ không có bất kỳ lợi nhuận nội tại nào, nên cổ tức của họ được lấy từ NAV của quỹ.
Bởi cổ tức dựa trên NAV của quỹ nên các khoản thanh toán cổ tức thường xuyên với tần suất cao không có nghĩa là quỹ đang có hoạt động tốt. Ví dụ, một quỹ đầu tư trái phiếu có thể trả cổ tức hàng tháng nếu quỹ nhận được lãi suất hàng tháng trên các khoản nắm giữ có sinh lãi của mình. Họ chỉ đơn thuần là chuyển toàn bộ hoặc một phần thu nhập từ tiền lãi cho các nhà đầu tư quỹ.
Một quỹ đầu tư cổ phiếu cũng có thể trả cổ tức. Cổ tức của quỹ có thể đến từ (các) cổ tức mà quỹ nhận được từ các cổ phiếu nắm giữ trong danh mục đầu tư của mình, hoặc bằng cách bán một số lượng cổ phiếu nhất định. Cũng có khả năng hoạt động chia cổ tức làm giảm giá trị nắm giữ của nhà đầu tư quỹ và điều này được phản ánh qua mức giảm của NAV vào ngày giao dịch không hưởng quyền.
>>> Xem thêm: Cách đầu tư chứng khoán quốc tế, rủi ro và lợi nhuận
Cổ tức có quan trọng với nhà đầu tư không?
Các nhà kinh tế Merton Miller và Franco Modigliani cho rằng chính sách cổ tức của một công ty không liên quan cũng như không ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty hoặc giá vốn của nó. Về mặt lý thuyết, cổ đông vẫn có thể thờ ơ với chính sách cổ tức của công ty. Trong trường hợp chi trả cổ tức cao, họ có thể sử dụng tiền mặt nhận được để mua thêm cổ phiếu. Tái đầu tư cổ tức thường là một lựa chọn thông minh, mặc dù nó không phải lúc nào cũng là lựa chọn tốt nhất.
Trong trường hợp mức cổ tức thấp thì thay vào đó, họ có thể bán một số cổ phiếu để có được tiền mặt cần thiết. Trong cả hai trường hợp, tổng giá trị của khoản đầu tư vào công ty và số tiền họ nắm giữ sẽ không đổi. Do đó Miller và Modigliani kết luận rằng cổ tức là không quan trọng (không có ảnh hưởng đến giá trị nắm giữ) và các nhà đầu tư không nên quan tâm đến chính sách cổ tức của công ty vì họ có thể kết hợp nhiều nguồn để tạo ra cổ tức của riêng mình.
Tuy nhiên, trên thực tế, cổ tức mang tới các cổ đông nguồn tiền để có thể tự do sử dụng cho những mục đích khác. Họ có thể thực hiện một khoản đàu tư tài chính khác và thu về lợi nhuận cao hơn, hoặc chi tiêu cho giải trí và các tiện ích khác. Ngoài ra, cổ tức cũng có thể được dùng để trả các chi phí như thuế, môi giới và cổ phiếu bất khả phân. Tất cả cho thấy sự hữu dụng đáng kể của cổ tức trong thế giới thực.
Cổ tức có thể giúp bù đắp chi phí môi giới và thuế của bạn. Điều này có thể làm cho các khoản đầu tư chia cổ tức trở nên hấp dẫn hơn. Thực tế, để đầu tư vào tài sản chia cổ tức, người ta sẽ cần một nhà môi giới chứng khoán.
>>> Xem thêm: 9 Phương pháp đầu tư chứng khoán hiệu quả nhất 2022
Mua các khoản đầu tư chia cổ tức
Có một số lựa chọn dành cho các nhà đầu tư tìm kiếm khoản đầu tư chia cổ tức bao gồm cổ phiếu, quỹ tương hỗ, quỹ hoán đổi giao dịch (ETF), v.v. Mô hình chiết khấu cổ tức hoặc mô hình tăng trưởng Gordon có thể hữu ích khi lựa chọn các khoản đầu tư cổ phiếu. Các kỹ thuật này dựa trên các luồng cổ tức được dự đoán trong tương lai để định giá cổ phiếu.
Để so sánh nhiều cổ phiếu về hiệu suất chi trả cổ tức của chúng, nhà đầu tư có thể sử dụng hệ số tỷ suất cổ tức. Hệ số này đo lường cổ tức theo phần trăm trên giá thị trường hiện tại của cổ phiếu. Tỷ suất cổ tức cũng có thể tính theo số tiền mà mỗi cổ phiếu nhận được, tức là tỉ lệ cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS). Ngoài tỷ suất cổ tức, một thước đo hiệu suất quan trọng khác để đánh giá lợi nhuận tạo ra từ một khoản đầu tư cụ thể là hệ số tổng lợi nhuận. Con số này là tổng của lãi, cổ tức, và mức tăng giá cổ phiếu, cùng với các khoản tăng vốn khác.
Thuế cũng là một yếu tố quan trọng cần cân nhắc khi đầu tư để thu lợi nhuận từ cổ tức. Theo quan sát, các nhà đầu tư trong khung thuế cao thường thích cổ phiếu trả cổ tức nếu mức thuế đánh trên cổ tức bằng không hoặc tương đối thấp hơn so với tỷ lệ thông thường.
Hy Lạp và Slovakia đánh mức thuế thấp hơn đối với thu nhập từ cổ tức, trong khi thu nhập từ cổ tức được miễn thuế ở Hồng Kông.
Trên đây là những điểu cần biết về chia cổ tức là gì. Reviewsantot hi vọng bạn tim được câu trả lời đầy đủ nhất cho mình.