Vai trò của Tài khoản Thặng dư vốn cổ phần trong Bảng cân đối kế toán

Tài khoản thặng dư vốn cổ phần xuất hiện trong phần vốn chủ sở hữu của cổ đông trong bảng cân đối kế toán. Tài khoản này thể hiện phần chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu đã phát hành và giá đăng ký hay giá phát hành. Nó còn được gọi là vốn góp bổ sung hoặc thặng dư góp vốn và có thể được gọi là vốn góp vượt quá mệnh giá. Tài khoản này là tài khoản dự trữ theo luật định, do đó là tài khoản không thể phân phối.

vai-tro-cua-tai-khoan-thang-du-von-co-phan-trong-bang-can-doi-ke-toan-reviewsantot

Thặng dư vốn cổ phần có thể là tiền nhận được từ việc bán cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu ưu đãi. Số dư chỉ được ghi vào tài khoản này khi có đợt bán cổ phiếu trực tiếp từ công ty, thường là từ đợt huy động vốn hoặc chào bán lần đầu ra công chúng. Giao dịch thứ cấp giữa các nhà đầu tư không ảnh hưởng đến tài khoản thặng dư vốn cổ phần. 

NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG BÀI VIẾT

  • Thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch được ghi có về giá giữa mệnh giá của cổ phiếu và tổng giá mà công ty nhận được đối với cổ phiếu phát hành gần đây.
  • Số tiền được ghi có trong tài khoản này thường dao động hàng quý khi công ty phát hành cổ phiếu mới theo giá trị thị trường thay vì theo mệnh giá.
  • Thặng dư vốn cổ phần không thể được sử dụng để phân phối cổ tức hoặc bất kỳ khoản thanh toán nào khác và chỉ có thể được sử dụng cho các mục đích đã được quy định rõ ràng trong quy định của công ty. 
  • Tài khoản thặng dư vốn cổ phần xuất hiện trong phần vốn chủ sở hữu của cổ đông trong bảng cân đối kế toán.

Ví dụ về tài khoản Thặng dư vốn cổ phần 

Nhiều công ty phát hành cổ phiếu theo mệnh giá danh nghĩa, chẳng hạn như 0,01 USD trên mỗi cổ phiếu, nghĩa là nhiều công ty sẽ có số dư tài khoản này. 

Ví dụ: giả sử một công ty phát hành 1.000 cổ phiếu với mệnh giá 0,01 USD trên mỗi cổ phiếu. Công ty thực sự đã nhận được 15 USD trên mỗi cổ phiếu trong đợt chào bán. Phần chênh lệch giữa mệnh giá và số tiền đăng ký là thặng dư vốn cổ phần. 10 USD được ghi có vào tài khoản cổ phiếu phổ thông và 14.990 USD còn lại được ghi có vào thặng dư vốn cổ phần hoặc tài khoản vốn góp bổ sung.

Những thông tin cơ bản về thặng dư vốn cổ phần

Thông tin nhanh: Tài khoản này có thể được sử dụng để xóa bỏ một số chi phí nhất định, chẳng hạn như chi phí bảo lãnh phát hành, hoa hồng đã thanh toán và một số khoản chiết khấu nhất định. Tài khoản này cũng có thể được sử dụng để phát hành cổ phiếu thưởng. 

Vai trò của Tài khoản Thặng dư vốn cổ phần 

Giá trị của tài khoản này có thể thay đổi theo thời gian khi công ty phát hành cổ phiếu mới theo giá trị thị trường thay vì mệnh giá.

Số tiền trong tài khoản này không thể được phân phối dưới dạng cổ tức và chỉ có thể được sử dụng cho các mục đích được nêu trong quy định của công ty hoặc các tài liệu quản lý khác. Thông thường, thặng dư vốn cổ phần có thể được sử dụng để thanh toán chi phí phát hành cổ phiếu, chẳng hạn như phí bảo lãnh phát hành hoặc phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông.

Ngoài việc bán cổ phiếu vượt mệnh giá, tài khoản này có thể được ghi có nếu chính phủ tặng đất cho công ty.

Những chi phí có thể được xóa bỏ bao gồm tiền hoa hồng đã thanh toán và các khoản chiết khấu được phép. Việc mua lại cũng có thể làm giảm tài khoản này – nghĩa là nếu giá bán thấp hơn giá mua lại, phần chênh lệch sẽ được ghi nợ vào vốn góp bổ sung.

Ví dụ

Ví dụ: một công ty mua lại 1.000 cổ phiếu với giá 10 USD một cổ phiếu, trong đó mệnh giá là 0,01 USD. Giá ban đầu từ đợt bán đầu tiên của cổ phiếu này là 5 USD một cổ phiếu. Giao dịch sẽ ghi nợ 10 USD cho cổ phiếu phổ thông, ghi nợ 4.990 USD cho vốn góp bổ sung và ghi nợ 5.000 USD cho thu nhập giữ lại; ngoài ra, sẽ ghi có 10.000 USD vào tài khoản tiền mặt được sử dụng để mua.

Thặng dư vốn cổ phần và Vốn chủ sở hữu

Phần vốn chủ sở hữu của cổ đông trong bảng cân đối kế toán cho thấy số tiền ban đầu được đầu tư vào doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu của cổ đông cũng liệt kê lợi nhuận giữ lại là giá trị của lợi nhuận ròng không được trả dưới dạng cổ tức.

Thu nhập giữ lại thường được sử dụng để trả nợ, tái đầu tư trở lại công ty cho mục đích nghiên cứu và phát triển hoặc cho hoạt động kinh doanh mới hay mua lại vốn. Thu nhập ròng của công ty (sau khi trừ thuế) và thu nhập giữ lại đại diện cho tổng giá trị ròng của công ty. Nếu khoản lỗ ròng lớn hơn thu nhập giữ lại thì thu nhập giữ lại âm được coi là thâm hụt.

Thặng dư vốn cổ phần hay tài khoản vốn góp bổ sung và thu nhập giữ lại thường là hai thành phần lớn nhất trong vốn chủ sở hữu của cổ đông. Về vốn chủ sở hữu, tài khoản đầu tiên thường là tài khoản cổ phiếu phổ thông, sau đó là tài khoản vốn góp bổ sung. Các tài khoản khác xuất hiện trong phần vốn chủ sở hữu trong bảng cân đối kế toán có thể bao gồm thu nhập toàn diện tích lũy khác, cổ phiếu quỹ và các khoản thù lao chưa thực hiện.