Alpha và Beta cho người mới bắt đầu

Reviewsantot.com – Khi bắt đầu tham gia vào thị trường tài chính, việc biết đến các thuật ngữ đầu tư là điều rất cần thiết cho mỗi nhà đầu tư. Ngay tại bài phân tích hôm nay, hãy cùng Reviewsantot tìm hiểu đến 2 thuật ngữ trong ngành đó là Alpha và Beta, cùng các ý chính dưới đây:

  • Alpha và beta là hai phần khác nhau của một phương trình được sử dụng để giải thích hiệu suất của cổ phiếu và quỹ đầu tư.
  • Beta là thước đo biến động so với điểm chuẩn, chẳng hạn như S&P 500.
  • Alpha là lợi tức đầu tư vượt quá sau khi điều chỉnh theo biến động liên quan đến thị trường và biến động ngẫu nhiên.
  • Alpha và beta là cả hai biện pháp được sử dụng để so sánh và dự đoán lợi nhuận.

alpha-va-beta-cho-nguoi-moi-bat-dau-reviewsantot

Phương trình tình

Nếu phương trình làm cho mắt bạn sáng lên, bạn có thể bỏ qua phần này. Mặt khác, chúng ta có thể đi thẳng vào phương trình nếu bạn biết một số đại số hoặc đã từng tham gia một lớp học bao gồm hồi quy ở trường đại học. Mô hình cơ bản được đưa ra bởi:

y = a + bx + u

Trong đó:

  • y là hiệu suất của cổ phiếu hoặc quỹ.
  • A là alpha, là lợi nhuận vượt quá của cổ phiếu hoặc quỹ.
  • B là beta, là độ biến động so với điểm chuẩn.
  • x là hiệu suất của điểm chuẩn, thường là chỉ số S&P 500.
  • u là phần dư, là phần ngẫu nhiên không giải thích được của hiệu suất trong một năm nhất định.

Xác định Beta

Beta là thước đo độ biến động so với điểm chuẩn và thực sự dễ dàng hơn để nói về beta trước. Nó đo lường rủi ro hệ thống của chứng khoán hoặc danh mục đầu tư so với một chỉ số như S&P 500. Nhiều cổ phiếu tăng trưởng sẽ có hệ số beta trên 1, có thể cao hơn nhiều. Một tín phiếu T sẽ có hệ số beta gần bằng 0 vì giá của nó hầu như không di chuyển so với toàn bộ thị trường.

Beta là một phép nhân. Một ETF S&P 500 đòn bẩy gấp 2 lần có hệ số beta rất gần với 2 so với S&P 500 theo thiết kế. Nó tăng hoặc giảm gấp đôi so với chỉ số trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu beta là -2, thì khoản đầu tư di chuyển theo hướng ngược lại của chỉ số theo hệ số hai. Hầu hết các khoản đầu tư có beta âm là ETF nghịch đảo hoặc nắm giữ trái phiếu kho bạc.

Những gì beta cũng cho bạn biết là phép rủi ro: Nếu bạn nhìn vào bản beta của một quỹ tương hỗ điển hình, về cơ bản nó cho bạn biết bạn đang gặp bao nhiêu rủi ro thị trường.

Điều quan trọng là phải nhận ra rằng beta cao hay thấp thường dẫn đến hiệu suất vượt trội của thị trường. Một quỹ có nhiều cổ phiếu tăng trưởng và beta cao thường sẽ đánh bại thị trường trong một năm tốt cho cổ phiếu. Tương tự, một quỹ bảo thủ nắm giữ trái phiếu sẽ có hệ số beta thấp và thường hoạt động tốt hơn S&P 500 trong một năm tồi tệ của thị trường.

Tìm hiểu về hệ số Alpha, ý nghĩa của hệ số Alpha trong đầu tư chứng

Xác định Alpha

Alpha là lợi tức đầu tư vượt quá sau khi điều chỉnh theo biến động liên quan đến thị trường và biến động ngẫu nhiên. Alpha là một trong năm chỉ số quản lý rủi ro chính cho các quỹ tương hỗ, cổ phiếu và trái phiếu. Theo một nghĩa nào đó, nó cho các nhà đầu tư biết liệu một tài sản luôn hoạt động tốt hơn hay tồi tệ hơn dự đoán beta của nó.

Alpha cũng là một thước đo rủi ro. Alpha -15 có nghĩa là khoản đầu tư quá rủi ro so với lợi nhuận. Alpha bằng 0 cho thấy rằng một tài sản đã kiếm được lợi nhuận tương xứng với rủi ro. Alpha lớn hơn 0 có nghĩa là một khoản đầu tư hoạt động tốt hơn, sau khi điều chỉnh theo biến động.

Khi các nhà quản lý quỹ phòng hộ nói về alpha cao, họ thường nói rằng các nhà quản lý của họ đủ tốt để vượt trội hơn thị trường. Nhưng điều đó đặt ra một câu hỏi quan trọng khác: khi alpha là lợi nhuận “dư thừa” so với một chỉ số, bạn đang sử dụng chỉ số nào?

Ví dụ

Các nhà quản lý quỹ có thể khoe khoang rằng tiền của họ tạo ra lợi nhuận 13% khi S&P trả lại 11%. Nhưng S&P có phải là một chỉ số thích hợp để sử dụng không? Nhà quản lý có thể đầu tư vào các cổ phiếu giá trị vốn hóa nhỏ. Những cổ phiếu này có lợi nhuận cao hơn S&P 500, theo Fama và Mô hình ba yếu tố của Pháp. Trong trường hợp này, chỉ số giá trị vốn hóa nhỏ có thể là điểm chuẩn tốt hơn S&P 500.

Cũng có khả năng một nhà quản lý quỹ chỉ gặp may mắn thay vì có alpha thực sự. Giả sử một nhà quản lý hoạt động tốt hơn thị trường trung bình 2% trong ba năm đầu tiên của quỹ mà không có bất kỳ biến động nào liên quan đến thị trường. Trong trường hợp đó, beta bằng một và có thể trông giống như alpha là 2%.

Tuy nhiên, giả sử người quản lý quỹ sau đó hoạt động kém hơn thị trường 2% trong ba năm tới. Bây giờ có vẻ như alpha bằng không. Sự xuất hiện ban đầu của alpha là do bỏ qua kích thước mẫu.

Alpha rất ít được nhà đầu tư có

Rất ít nhà đầu tư có alpha thực sự, và thường mất một thập kỷ hoặc hơn để chắc chắn. Warren Buffett thường được coi là có alpha. Buffett tập trung vào đầu tư giá trị, tăng trưởng cổ tức và tăng trưởng với mức giá hợp lý (GARP) trong suốt sự nghiệp của mình. Một nghiên cứu về alpha của Buffett cho thấy ông có xu hướng sử dụng đòn bẩy với các cổ phiếu chất lượng cao và beta thấp.

Kết luận

Alpha và beta đều là tỷ lệ rủi ro mà các nhà đầu tư sử dụng làm công cụ để so sánh và dự đoán lợi nhuận. Chúng là những con số quan trọng cần biết, nhưng người ta phải kiểm tra cẩn thận để xem chúng được tính toán như thế nào.

Cùng Reviewsantot cập nhật các thông tin trên thị trường đầu tư tại các trang tin của Reviewsantot: