So sánh giữa cổ phiếu ưu đãi với cổ phiếu phổ thông và trái phiếu

Reviewsantot.com – Trong thế giới tài chính, việc so sánh giữa các loại đầu tư là một phần không thể thiếu để nhà đầu tư hiểu rõ ràng về cơ hội và rủi ro. 

Trong số những lựa chọn phổ biến nhất là cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phổ thông và trái phiếu. Mặc dù chúng có một số điểm tương đồng, nhưng mỗi loại cổ phiếu và trái phiếu lại mang đến những đặc tính riêng biệt, ảnh hưởng đến cách mà nhà đầu tư xem xét và quản lý danh mục đầu tư của họ.

Hãy cùng Reviewsantot so sánh chi tiết cổ phiếu ưu đãi với cổ phiếu phổ thông và trái phiếu nhé!

So sánh giữa cổ phiếu ưu đãi với cổ phiếu phổ thông và trái phiếu

Cổ phiếu ưu đãi so với cổ phiếu phổ thông

Mặc dù cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu phổ thông đều là công cụ vốn chủ sở hữu nhưng chúng có những điểm khác biệt quan trọng. Đầu tiên, cổ phiếu ưu đãi nhận được cổ tức cố định vì nghĩa vụ cổ tức đối với cổ đông ưu đãi phải được đáp ứng trước tiên. Mặt khác, các cổ đông phổ thông có thể không phải lúc nào cũng nhận được cổ tức. Một công ty có thể trả đầy đủ tất cả cổ tức (kể cả những năm trước) cho cổ đông ưu đãi trước khi bất kỳ khoản cổ tức nào có thể được phát hành cho cổ đông phổ thông.

Thứ hai, cổ phiếu ưu đãi thường không có cùng mức độ tăng giá (hoặc giảm giá) như cổ phiếu phổ thông. Giá trị vốn có của cổ phiếu ưu đãi là số tiền mặt mà nhà đầu tư nhận được. Mặt khác, cổ phiếu phổ thông khó định giá hơn. Tuy nhiên, vì nó không bị ràng buộc với các khoản thanh toán bán cố định nên các nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu phổ thông vì tiềm năng tăng giá vốn.

Cuối cùng, hai loại vốn chủ sở hữu có các điều khoản hoặc điều kiện khác nhau. Cổ đông ưu tiên thường không có quyền biểu quyết, trong khi cổ đông phổ thông thì có. Cổ đông ưu đãi có thể có quyền lựa chọn chuyển đổi cổ phiếu thành cổ phiếu phổ thông nhưng không phải ngược lại. Cổ phiếu ưu đãi có thể được mua lại khi công ty có thể yêu cầu mua lại chúng theo mệnh giá. Cổ phiếu ưu đãi cũng được xử lý tốt hơn trong quá trình thanh lý.

Cổ phiếu ưu đãi

  • Quyền sở hữu vốn cổ phần của một công ty
  • Có thể giao dịch trên các sàn giao dịch đại chúng (đối với các công ty đại chúng)
  • Có quyền nhận cổ tức đầu tiên và phải được trả trước cổ đông phổ thông
  • Thông thường không có nhiều sự tăng giá vốn
  • Thông thường không có quyền biểu quyết
  • Có thể có quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông
  • Nhận được sự đối xử tốt hơn trong quá trình thanh lý

Cổ phiếu phổ thông

  • Quyền sở hữu vốn cổ phần của một công ty
  • Có thể giao dịch trên các sàn giao dịch đại chúng (đối với các công ty đại chúng)
  • Không đảm bảo cổ tức; phải đợi cho đến khi cổ đông ưu đãi hoàn tất
  • Thường có mức tăng vốn cao hơn
  • Thông thường có quyền biểu quyết
  • Không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu ưu đãi
  • Nhận sự đối xử tồi tệ hơn trong quá trình thanh lý

Cổ phiếu ưu đãi so với trái phiếu

Cổ phiếu ưu đãi thường được so sánh với trái phiếu vì cả hai đều có thể cung cấp các khoản phân phối tiền mặt định kỳ. Tuy nhiên, vì có nhiều sự khác biệt giữa cổ phiếu và trái phiếu nên cũng có những khác biệt với vốn cổ phần ưu đãi.

Mặt tương đồng, cả hai loại chứng khoán này thường được phát hành theo mệnh giá hoặc mệnh giá. Giá trị này được sử dụng để tính toán các khoản thanh toán cổ tức trong tương lai và không liên quan đến giá thị trường của chứng khoán. Các công ty có thể phát hành cổ tức tương tự như cách trái phiếu phát hành thanh toán lãi coupon. Mặc dù cơ chế khác nhau nhưng kết quả cuối cùng là các khoản thanh toán liên tục bắt nguồn từ khoản đầu tư.

Việc thanh toán cổ tức bằng cổ phiếu ưu đãi không cố định và có thể thay đổi hoặc bị dừng. Tuy nhiên, các khoản thanh toán này thường bị đánh thuế ở mức thấp hơn lãi suất trái phiếu. Ngoài ra, trái phiếu thường có kỳ hạn đáo hạn sau một khoảng thời gian nhất định. Về mặt lý thuyết không có “ngày kết thúc” đối với cổ phiếu ưu đãi.

Cần cân nhắc về thứ tự các quyền nếu một công ty bị giải thể. Trong hầu hết các trường hợp, chủ nợ được hưởng ưu đãi và trái chủ nhận được tiền thu được từ tài sản thanh lý. Sau đó, các cổ đông ưu đãi sẽ nhận được tiền phân phối nếu vẫn còn tài sản. Các cổ đông phổ thông là người cuối cùng xếp hàng và thường nhận được số tiền phá sản tối thiểu hoặc không có.

Cổ phiếu ưu đãi

  • Thường phát hành các khoản thanh toán tiền mặt định kỳ, liên tục
  • Phát hành theo mệnh giá (không phụ thuộc vào giá trị thị trường)
  • Cổ tức có thể tăng, giảm hoặc kết thúc theo quyết định của công ty
  • Các cổ đông ưu đãi đứng sau các trái chủ trong quá trình phá sản hoặc thanh lý
  • Thường không có ngày kết thúc

Trái phiếu

  • Thường phát hành các khoản thanh toán tiền mặt định kỳ, liên tục
  • Phát hành theo mệnh giá (không phụ thuộc vào giá trị thị trường)
  • Lãi suất cố định và không thay đổi trong suốt thời hạn của trái phiếu
  • Trái chủ được ưu đãi khi phá sản hoặc thanh lý
  • Có thời hạn hoặc ngày đáo hạn cố định

Kết luận

Cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phổ thông và trái phiếu đều đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa danh mục đầu tư của nhà đầu tư. Mỗi loại cung cấp một cơ hội đặc biệt và mang lại những rủi ro riêng. Việc hiểu rõ sự khác biệt giữa chúng là cần thiết để có thể đưa ra quyết định đầu tư thông minh và hiệu quả.

Hi vọng qua những thông tin mà Reviewsantot đã chia sẻ, các nhà đầu tư sẽ có chiến lược lựa chọn cổ phiếu phù hợp với mình và thành công trên thị trường tài chính!

Cùng Reviewsantot cập nhật các thông tin trên thị trường đầu tư tại các trang tin của 

Reviewsantot: